Các bé trai hay đái dầm hơn bé gái. |
Một nghiên cứu chỉ ra rằng 22% phụ huynh có con đái dầm nghĩ bé làm vậy vì lười biếng. Thực tế không phải như vậy! Đái dầm liên quan tới các yếu tố thực thể và sinh lý chứ không có quan hệ gì với sự căng thẳng, thiếu tự tin hay thiếu trưởng thành về tâm lý ở trẻ.
Đái dầm là rắc rối phổ biến ở trẻ em. Tuy không phải là bệnh lý nghiêm trọng nhưng nó khiến trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong giao tiếp xã hội và có thể dẫn tới sự căng thẳng cao độ trong gia đình.
Tác động tâm lý tiêu cực nhất của đái dầm là làm xói mòn lòng tự tin ở trẻ. Khi mắc chứng bệnh này, đa số trẻ nghĩ có điều gì đó không ổn với con người mình. Nhiều bé tin đó là sự trừng phạt cho những suy nghĩ hay việc làm sai lầm của bản thân.Tương tự như vậy, nhiều phụ huynh cũng tự trách mình không giỏi làm cha mẹ.
Định
nghĩa
Đái dầm là tình trạng tiểu tiện không tự chủ trong khi ngủ.
Các bác sĩ chưa thống nhất về tiêu chuẩn chẩn đoán đái dầm:
- Hội Tâm thần Hoa Kỳ: đái dầm ≥ 2 lần/tuần,
trong ít nhất 3 tháng liền (trẻ > 5 tuổi).
- Tổ chức Y tế Thế giới: đái dầm 2 lần/tháng (< 7 tuổi) hay 1 lần/tháng (> 7 tuổi).
Đái dầm được chia làm 2 loại: tiên phát và thứ phát.
- Đái dầm tiên phát: Trẻ có thể kiểm soát việc đi tiểu ban ngày nhưng chưa thể liên tục giữ khô ráo về đêm trong ít nhất 6 tháng. Đây là dạng đái dầm phổ biến nhất.
- Đái dầm thứ phát: Trẻ hoàn toàn khô ráo về đêm trong ít nhất 6 tháng nhưng sau đó lại đái dầm.
Ở đái dầm thứ phát, điều mấu chốt là tìm kiếm những thay đổi mới xảy ra:
- Căng thẳng tâm lý mới xuất hiện: cha mẹ li dị, chuyển nhà, người thân qua đời...
- Thay đổi thể chất: bé bị bệnh nhiễm trùng tiết niệu hay tiểu đường.
- Thay đổi tình huống: thay đổi chế độ ăn uống hay thói quen đi ngủ.
Tần suất
Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy, khoảng 1,5-8,9% trẻ em trong
cộng động mắc chứng đái dầm. Đái dầm tự khỏi cùng với thời gian, mỗi năm khoảng
15% trẻ thoát khỏi tình trạng này mà không cần điều trị.
Quá trình hình thành nước tiểu
Nước tiểu được sản xuất tại thận và di chuyển theo hai ống
tên là niệu quản để tới bàng quang. Bàng quang là một túi cơ đựng nước tiểu cho
tới khi sẵn sàng giải phóng nó qua niệu đạo, ống nối bàng quang với bên ngoài
cơ thể. Nước tiểu được giải phóng khi cơ vòng (ở cổ bàng quang) giãn ra và cơ co thắt (ở thành bàng quang) thắt lại. Cơ vòng thư giãn có tác dụng như cánh cửa mở, cho phép
nước tiểu rời cơ thể. Để tiểu tiện thành công, cơ co thắt và cơ vòng phải hoạt
động cùng lúc. Quá trình này diễn ra một cách vô thức.
Sự phối hợp nhịp nhàng của cơ vòng và cơ co thắt bàng quang. |
Học cách giữ khô ráo ban đêm
Phần lớn trẻ em giữ được khô ráo về đêm khi 3-5 tuổi. Trẻ đạt được điều này nhờ hai cách sau:
- Bàng quang gửi tín hiệu tới não nói rằng túi đã đầy, não sẽ gửi tín hiệu ngược lại, ra lệnh cho bàng quang giãn ra để có thể chứa thêm nước tiểu.
- Nếu bàng quang không thể giữ toàn bộ nước tiểu cho tới sáng, nó sẽ tiếp tục gửi tín hiệu tới não cho tới khi trẻ thức dậy và đi vệ sinh.
8 nhóm nguyên nhân chính gây đái dầm
Tuy rất nhiều yếu tố góp phần gây ra đái dầm, trong phần
lớn trường hợp, bệnh tật không phải nguyên nhân chính.
1. Di
truyền
Nghiên cứu cho thấy đái dầm tiên phát thường mang tính di
truyền. Nếu cha và mẹ từng đái dầm khi nhỏ, nguy cơ đái dầm của con cái sẽ là 77%. Tỷ
lệ này giảm còn 44% nếu chỉ bố hoặc mẹ từng đái dầm, và còn 15% nếu không ai
trong cha mẹ từng đái dầm. Với đái dầm tiên phát, hầu như bao giờ cũng tìm được
một người họ hàng từng mắc chứng này.
2. Giảm
dung tích bàng quang
Dung tích bàng quang ở trẻ đái dầm thường thấp hơn bạn bè
cùng trang lứa. Ban ngày, trẻ có bàng quang nhỏ phải đi tiểu thường xuyên hơn, đôi khi phải chạy vội vào nhà vệ sinh để tránh sự cố. Khi ngủ, khả năng
giữ nước tiểu suốt đêm của những trẻ này cũng thấp hơn. Điều đáng ngạc nhiên là
khi gây mê để kiểm tra, người ta thấy bàng quang của các bé này có kích thước
hoàn toàn bình thường. Điều này có nghĩa là bàng quang không hề nhỏ về mặt giải
phẫu, nhưng trẻ có cảm giác bàng quang đầy trước khi túi này đầy thực sự. Thuật
ngữ y học dùng cho trường hợp này là giảm dung tích chức năng.
3. Tăng
sản xuất nước tiểu về đêm
Ban đêm não sản xuất một loại hoóc môn gọi là
vasopressin, có tác dụng tăng tái hấp thu nước vào dòng máu, nhờ đó giảm lượng nước tiểu
sản xuất ở thận. Giảm sản xuất nước tiểu về đêm cho phép chúng ta ngủ tới sáng
mà không phải dậy đi tiểu. Tuy các nghiên cứu trong lĩnh vực này còn chưa thống
nhất, có vẻ như một số trẻ đái dầm vì không sản xuất đủ hoóc môn này.
4. Không
thể tỉnh giấc
Suốt thời gian dài, người ta cho rằng trẻ đái dầm khi
đang chìm trong giai đoạn ngủ sâu. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy
trẻ có thể đái dầm trong tất cả các giai đoạn của giấc ngủ. Các nhà khoa học phát hiện ra rằng một số trẻ không đáp ứng với các tín hiệu bên trong cơ thể khi ngủ: trẻ
đái dầm không có khả năng tỉnh giấc khi bàng quang đạt dung tích tối đa.
5.Táo
bón
Đa số cha mẹ ít quan tâm tới việc đi ngoài của con khi
chúng đã học được cách ngồi bô. Điều này giải thích vì sao táo bón lại là nguyên nhân đái dầm hay bị bỏ sót.
- Khi trực tràng bị đầy, phân có thể ép vào bàng quang, khiến cơ quan này 'hiểu nhầm' và gửi tín hiệu thần kinh tới não như khi bàng quang bị đầy.
- Trực tràng đầy phân làm giảm dung tích bàng quang hoặc khiến trẻ không thể làm rỗng tối đa cơ quan này.
6. Các
yếu tố tâm lý
Trẻ có thể bị đái dầm thứ phát sau những căng thẳng đáng kể như chuyển nhà, chuyển trường,
mất người thân, cha mẹ ly dị hay bị lạm dụng tình dục. Đái dầm thường mất đi khi rắc
rối tâm lý được xử lý. Tuy nhiên, cha mẹ cần nhớ rằng rắc rối tâm lý không gây đái dầm tiên phát.
7. Lạm
dụng tình dục
Lạm dụng tình dục có thể là một yếu tố gây đái dầm ở trẻ
trước đó không gặp khó khăn trong vấn đề này. Cần nghĩ tới lạm dụng tình dục nếu thấy trẻ có các biểu hiện: nhiễm trùng tiết niệu mạn tĩnh, ra nhiều chất tiết
vì bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, ngứa hoặc đau ở bộ phận sinh dục.
8. Các
tình trạng bệnh lý
Chưa tới 3% trường hợp đái dầm có nguyên nhân là tình trạng
bệnh lý. Việc thăm khám tỉ mỉ và làm một số xét nghiệm nước tiểu sẽ giúp phát hiện
vấn đề. Đái dầm có thể đi kèm ngừng thở khi ngủ, bệnh thiếu hồng cầu
hình liềm, nhiễm trùng tiết niệu, tiểu đường và một số bệnh lý thần kinh. Bệnh
lý thường xuất hiện nhiều hơn trong đái dầm thứ phát.
Bác sỹ Nhi khoa
Bài 1: Đái dầm ở trẻ em - Hiểu nguyên nhân để điều trị đúng cách
Bài 2: Đái dầm ở trẻ em - Chọn phương pháp điều trị phù hợp
Bài 3: Đái dầm ở trẻ em - Sự lợi hại của đồng hồ báo thức
Xem bài này trên Weebly.com
Bài 2: Đái dầm ở trẻ em - Chọn phương pháp điều trị phù hợp
Bài 3: Đái dầm ở trẻ em - Sự lợi hại của đồng hồ báo thức
Xem bài này trên Weebly.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét