1/6/12

Giúp trẻ viêm phổi mau bình phục


Một số bệnh nhi viêm phổi gặp khó khăn trong việc loại bỏ chất xuất tiết từ đường hô hấp bằng những cơ chế làm sạch thông thường. Đờm dãi bít tắc khiến trẻ khó thở, tạo môi trường cho vi trùng sinh sôi nảy nở, khiến bệnh ngày càng trầm trọng. Liệu pháp vỗ lồng ngực kết hợp với dẫn lưu tư thế giúp các chất xuất tiết ứ đọng trong phổi thoát ra ngoài, phổi thông thoáng và trẻ mau bình phục hơn.   











Phương pháp vật lý trị liệu này cũng phát huy tác dụng với các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp khác có kèm xuất tiết và ứ đọng đờm dãi (ví dụ viêm phế quản, viêm phế quản bít tắc...).  
Đa số các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em đều do virus gây ra và không có thuốc đặc hiệu. Việc điều trị chủ yếu dựa vào chăm sóc đúng cách và giải quyết triệu chứng (sốt, ho, ngạt mũi...). Nếu được chăm sóc tốt, trẻ sẽ tự bình phục. Trái lại, chăm sóc không đúng cách có thể khiến đờm dãi đặc lại, gây bít tắc, tạo môi trường lý tưởng cho vi trùng sinh sôi nảy nở, khiến bệnh tiến sâu hơn và diễn biến trầm trọng hơn. Lạm dụng thuốc ức chế cơn ho cũng dẫn tới hậu quả tương tự. 

Ho là phản xạ tự vệ của cơ thể khi có vật thể lạ xuất hiện trong đường hô hấp. Khi có hiện tượng xuất tiết, nên khuyến khích trẻ ho và chỉ dùng thuốc ức chế cơn ho khi trẻ quá mệt mỏi vì ho.

Liệu pháp vỗ lồng ngực gồm 3 bước: 1. Đặt trẻ ở tư thế thuận lợi; 2.Vỗ nhẹ nhàng đều đặn lên lồng ngực ; 3. Hướng dẫn trẻ ho (trẻ lớn).   

1. Vỗ lồng ngực

Cần thực hiện vỗ khi dạ dày rỗng, tốt nhất là trước bữa ăn hoặc sớm nhất là 1 giờ sau khi ăn để tránh gây nôn. Có thể tiến hành vỗ lồng ngực nhiều lần trong ngày. Chú ý hút đờm dãi khỏi mũi họng của trẻ trước và sau vỗ rung. Cởi bỏ quần áo bó chẽn khỏi người bệnh rồi đặt bé ở tư thế thích hợp (sẽ trình bày ở cuối bài). Tháo bỏ nhẫn, đồng hồ và vòng đeo tay của bạn. Thực hiện lần lượt các bước sau:

- Phủ một tấm vải mỏng lên người bé (nếu bé cởi trần), tránh vỗ trực tiếp vào da.  
- Gập bàn tay của bạn ở chỗ cổ tay rồi khum bàn tay lại. Giữ cho ngón cái ép vào ngón trỏ. Khi vỗ vào lồng ngực, bạn sẽ nghe thấy âm thanh rỗng bồm bộp do khí bị kẹt giữa lòng bàn tay khum và lồng ngực gây ra. Nếu ânh thanh phát ra bèn bẹt, giống như khi vỗ tay, thì cần kiểm tra lại vì có thể bàn tay bạn cong chưa đủ. Vỗ đúng cách không hề gây đau.
Tư thế bàn tay đúng khi vỗ lồng ngực.

- Khi vỗ lồng ngực, bạn chỉ cần di chuyển cổ tay chứ không di chuyển cánh tay và vai. Vỗ bên trái rồi sang bên phải. Chú ý không vỗ vào vùng dạ dày, xương ức hay xương sống.

- Tiếp tục vỗ dứt khoát và đều đặn, nhưng không quá mạnh, khoảng 3-5 phút ở mỗi khu vực.

Cũng có thể sử dụng những thiết bị làm sạch đường hô hấp khác như chiếc áo vest thông minh (Smart Vest) để đạt được hiệu quả tương tự. Áo vest được gắn với một máy tạo khí, gây ra rung động liên tục nhẹ nhàng. Chuyển động rung lồng ngực sẽ làm loãng đờm dãi.  

Smart Vest

2. Hướng dẫn trẻ ho

Ho làm thông thoáng đường thở, đẩy chất xuất tiết ra khỏi phổi. Với trẻ lớn, yêu cầu các cháu ho sau khi được vỗ ở từng khu vực. Khi trẻ chưa ngừng ho thì chưa được vỗ tiếp. Thực hiện các bước sau:

- Cho trẻ ngồi dậy, đầu ngả nhẹ về phía trước.
- Hít vào.
- Mở miệng và thót cơ bụng để ho thật sâu, không ho ở cổ họng.
- Hít vào lần nữa
- Tiếp tục ho cho tới khi khạc được đờm ra ngoài.
- Đối với trẻ nhỏ, bác sĩ có thể dùng máy hút đờm dãi ra khỏi hầu họng.

3. Tư thế dẫn lưu   

Để giúp đờm dãi thoát ra ngoài dễ dàng, người ta đặt trẻ ở những tư thế có thể tận dụng lực hút trái đất, tạo điều kiện cho chất xuất tiết dịch chuyển từ các nhánh phế quản nhỏ ra khí quản. Sau đó chất tiết được hút từ hầu họng hoặc được trẻ ho bật ra.   

a. Các tư thế vỗ lồng ngực và dẫn lưu ở trẻ lớn

- Thùy trên phổi  


- Thùy dưới phổi  



b. Các tư thế vỗ lồng ngực và dẫn lưu ở trẻ nhỏ

- Thùy trên phổi


- Thùy dưới phổi





Tác dụng không mong muốn của liệu pháp vỗ lồng ngực

Một số trẻ chịu đựng kém các bài tập dẫn lưu và vỗ lồng ngực nêu trên. Các triệu chứng không mong muốn thường nhẹ và mất đi sau khi ngừng vỗ. Đặt trẻ nhỏ ở tư thế cho phép quan sát nhịp thở cũng như màu sắc da mặt của bé.

Tác dụng không mong muốn:

Ho không dứt: Ngừng vỗ. Chỉ làm lại khi trẻ thở dễ dàng.
Buồn nôn: Để trẻ nghỉ một lát. Nếu trẻ nôn thì phải kết thúc buổi tập ngay. Chú ý chỉ vỗ khi dạ dày rỗng. Khuyến khích trẻ nhổ đờm ra, không nuốt vào.
Đau:  Ngừng vỗ, kiểm tra xem bạn có khum tay không hay để bàn tay dẹt.
Khó thở: Ngừng vỗ. Cho trẻ ngồi dậy. Khi trẻ thở lại bình thường thì tiếp tục vỗ rung.
Khóc: Dùng trò gì đó để thu hút sự chú ý của bé. Trẻ nhỏ thường khó nằm im được lâu.
Chóng mặt: Ngừng vỗ một lát, để trẻ thư giãn. Vỗ rung lại khi bé hết chóng mặt.
Trào ngược dạ dày thực quản: chất dịch axit của dạ dày trào vào thực quản, gây ợ chua. Tránh đặt trẻ ở tư thế đầu thấp hơn mình.


Bác sỹ Nhi khoa 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét