Thức ăn dặm chỉ là thực phẩm bổ sung, không thể thay thế sữa mẹ hoặc sữa công thức, nguồn thực phẩm hết sức bổ dưỡng và cân bằng. Điều này đặc biệt quan trọng đối với trẻ bú mẹ. Với các trẻ này, tốt nhất nên tập cho bé ăn dặm từ từ để thức ăn đặc không thay thế nguồn sữa mẹ quá sớm. Cho bé ăn dặm quá nhiều cũng ảnh hưởng tới quy luật cung cầu, làm giảm lượng sữa mẹ.
Ăn bao nhiêu là đủ?
Về nguyên tắc, nên tập cho trẻ ăn từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều. Trong những bữa đầu, có thể bé chỉ ăn được 1 hay 2 thìa cà phê thức ăn. Nếu bé tỏ ra háo hức thì trong những lần tiếp theo bạn có thể tăng dần lượng thực phẩm, cho tới khi bé ăn được khoảng 50 -100 ml mỗi lần.
Trong năm đầu, ngoài việc tăng số lượng thức ăn trong mỗi bữa, số bữa của trẻ cũng cần được tăng dần, bắt đầu bằng một bữa mỗi ngày, sau đó cứ 2 tháng lại tăng thêm một bữa, cho tới khi bé ăn được 3 bữa mỗi ngày. Ví dụ bé 6 tháng ăn 1 bữa bột mỗi ngày, bé 8 tháng ăn 2 bữa và bé 10 tháng ăn 3 bữa bột mỗi ngày.
Khi lượng thức ăn dặm tăng dần, bé sẽ bú hoặc uống ít sữa hơn. Tuy nhiên, sữa mẹ hoặc sữa công thức vẫn là nguồn dinh dưỡng chính cho bé trong suốt năm đầu đời. Với trẻ 1 tuổi, sữa vẫn nên chiếm khoảng 70% khẩu phần ăn.
Một số gợi ý về chế độ ăn dành cho trẻ ăn dặm:
Ăn bao nhiêu là đủ?
Về nguyên tắc, nên tập cho trẻ ăn từ loãng đến đặc, từ ít đến nhiều. Trong những bữa đầu, có thể bé chỉ ăn được 1 hay 2 thìa cà phê thức ăn. Nếu bé tỏ ra háo hức thì trong những lần tiếp theo bạn có thể tăng dần lượng thực phẩm, cho tới khi bé ăn được khoảng 50 -100 ml mỗi lần.
Trong năm đầu, ngoài việc tăng số lượng thức ăn trong mỗi bữa, số bữa của trẻ cũng cần được tăng dần, bắt đầu bằng một bữa mỗi ngày, sau đó cứ 2 tháng lại tăng thêm một bữa, cho tới khi bé ăn được 3 bữa mỗi ngày. Ví dụ bé 6 tháng ăn 1 bữa bột mỗi ngày, bé 8 tháng ăn 2 bữa và bé 10 tháng ăn 3 bữa bột mỗi ngày.
Khi lượng thức ăn dặm tăng dần, bé sẽ bú hoặc uống ít sữa hơn. Tuy nhiên, sữa mẹ hoặc sữa công thức vẫn là nguồn dinh dưỡng chính cho bé trong suốt năm đầu đời. Với trẻ 1 tuổi, sữa vẫn nên chiếm khoảng 70% khẩu phần ăn.
Một số gợi ý về chế độ ăn dành cho trẻ ăn dặm:
Tuổi
|
Loại thức ăn
|
Lượng thức ăn/ bữa
|
Số bữa/ ngày
|
6-7 tháng
|
Bột loãng, sền sệt rồi đặc.
Thức ăn xay hoặc nghiền
|
100-200 ml
|
1 bữa + bú mẹ
|
8-9 tháng
|
Bột đặc
Thức ăn nghiền hoặc thái nhỏ
|
200 ml
|
2 bữa + bú mẹ
|
10-12 tháng
|
Bột đặc
Thức ăn thái nhỏ, cắt khúc để trẻ có thể cầm nắm được.
|
200-250 ml
|
3 bữa + bú mẹ
|
12-24 tháng
|
Cháo
Thức ăn thái nhỏ, cắt khúc.
|
250-300 ml
|
3 bữa + bú mẹ
|
Sau 24 tháng
|
Ăn cơm cùng gia đình
|
Thực đơn cho trẻ 6-8 tháng tuổi
(Khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia)
Bột tôm
|
Bột trứng
|
Bột thịt
|
Bột cá
|
Bột gan
| |
Tinh bột
|
Bột gạo tẻ 20 g
(4 thìa cà phê)
| ||||
Đạm
|
Tôm tươi
bỏ vỏ giã nhỏ
15g
|
Trứng
1 lòng đỏ trứng gà/ 4 lòng đỏ trứng chim cút
10g
|
Thịt nạc
10g
|
Cá quả
gỡ bỏ xương
10g
|
Gan gà, lợn băm/nghiền
10g
|
Rau
|
Rau xanh giã nhỏ
2 thìa cà phê
| ||||
Mỡ/dầu ăn
|
1 thìa cà phê
| ||||
Nước
|
1 bát con
|
Bột đậu xanh + bí đỏ
| |
Tinh bột
|
Bột gạo tẻ 15 g
(3 thìa cà phê)
|
Đạm
|
Bột đậu xanh
15g
|
Rau
|
Bí đỏ 4 miếng (40g)
nghiền nát
|
Mỡ/dầu ăn
|
1,5 thìa cà phê
|
Nước
|
1 bát con
|
* Chú thích: 1 thìa cà phê thịt, cá, tôm, bột gạo, bột đậu xanh tương đương 5 g.
Thực đơn cho trẻ 9-11 tháng
(Khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia)
Bột tôm
|
Bột cua
|
Bột thịt
|
Bột cá
|
Bột gan
| |
Tinh bột
|
Bột gạo tẻ 25 g
(5 thìa cà phê)
| ||||
Đạm
|
Tôm tươi
(bỏ vỏ, giã nhỏ)
15 g
|
Cua đồng
30g
|
Thịt nạc
15g
|
Cá quả
gỡ bỏ xương
15g
|
Gan gà, lợn (băm/nghiền)
15g
|
Rau
|
Rau xanh giã nhỏ
2 thìa cà phê
| ||||
Mỡ/dầu ăn
|
1 thìa cà phê
| ||||
Nước
|
1 bát con
|
Bột lạc
|
Bột đậu xanh + bí đỏ
| |
Tinh bột
|
Bột gạo tẻ 25 g
(5 thìa cà phê)
|
Bột gạo tẻ 15 g
(3 thìa cà phê)
|
Đạm
|
Lạc rang chín
giã nhỏ mịn
20 g
|
Bột đậu xanh
15g
|
Rau
|
Rau xanh giã nhỏ
1 thìa cà phê
|
Bí đỏ 4 miếng (40g)
nghiền nát
|
Mỡ/dầu ăn
|
1 thìa cà phê
|
1,5 thìa cà phê
|
Nước
|
1 bát con
|
Thực đơn cho trẻ 12-23 tháng tuổi
(Khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia)
Cháo tôm
|
Cháo trứng
|
Cháo thịt
|
Cháo cá
|
Cháo lươn
| |
Tinh bột
|
Gạo tẻ 40 g
| ||||
Đạm
|
Tôm tươi
bỏ vỏ, giã nhỏ
25 g
|
Trứng gà
1 quả
30g
|
Thịt
(lợn, gà, bò)
25g
|
Cá chép luộc chín gỡ xương
25g
|
Lươn
25g
|
Rau
|
Rau xanh thái nhỏ
2-3 thìa cà phê
| ||||
Mỡ/dầu ăn
|
1,5 - 2 thìa cà phê
| ||||
Nước
|
Vừa đủ
|
Cháo lạc
|
Cháo đậu xanh/đậu đen
| |
Tinh bột
|
Gạo tẻ 50g
|
Gạo tẻ 35 g
|
Đạm
|
Lạc rang chín bỏ vỏ
giã nhỏ
20 g
|
Đậu xanh/đậu đen
20g
|
Rau
|
Rau xanh thái nhỏ
2-3 thìa cà phê
| |
Mỡ/dầu ăn
|
2 thìa cà phê
| |
Nước
|
Vừa đủ
|
Dấu hiệu bé dị ứng thức ăn
Sau mỗi lần thử thức ăn mới, mẹ cần theo dõi phát hiện kịp thời các dấu hiệu dị ứng thức ăn ở trẻ: chướng bụng đầy hơi, nổi ban đỏ li ti ở mặt, chảy nước mũi nước mắt, phân lỏng hoặc có nhày, ban đỏ quanh hậu môn (dấu hiệu chỉ điểm), quấy khóc, nôn hay chớ nhiều hơn bình thường. Nếu có các dấu hiệu kể trên thì cần ngừng thức ăn và hỏi ý kiến chuyên gia.
Để có thể nhanh chóng tìm ra thủ phạm gây dị ứng, mỗi lần mẹ chỉ nên cho bé thử một loại thực phẩm và chờ ít nhất 2-3 ngày mới chuyển sang thực phẩm khác. Theo khuyến cáo của Hội Nhi khoa Hoa Kỳ, trong nhóm thực phẩm giàu đạm thì trứng nên được đưa vào cuối cùng vì đôi khi thực phẩm này có thể gây dị ứng. Cũng nên tránh không để bé quá ưa thích thứ thực phẩm giàu cholesterol này, chỉ nên cho ăn tối đa 3 lần mỗi tuần.
Để có thể nhanh chóng tìm ra thủ phạm gây dị ứng, mỗi lần mẹ chỉ nên cho bé thử một loại thực phẩm và chờ ít nhất 2-3 ngày mới chuyển sang thực phẩm khác. Theo khuyến cáo của Hội Nhi khoa Hoa Kỳ, trong nhóm thực phẩm giàu đạm thì trứng nên được đưa vào cuối cùng vì đôi khi thực phẩm này có thể gây dị ứng. Cũng nên tránh không để bé quá ưa thích thứ thực phẩm giàu cholesterol này, chỉ nên cho ăn tối đa 3 lần mỗi tuần.
Nếu gia đình có tiền sử dị ứng thức ăn hoặc đặc biệt lo lắng về vấn đề này thì mẹ nên ghi nhật ký việc cho ăn dặm, điều này giúp mẹ nhận rõ bé thích món gì hơn và nhanh chóng tìm ra thủ phạm gây phản ứng bất thường ở trẻ.
Phân thay đổi
Khi chế độ ăn thay đổi, phân của bé cũng sẽ thay đổi cả về độ đặc, màu sắc và mùi. Đó là chuyện bình thường. Khi ăn dặm, phân của bé thường chắc hơn, và do có thêm đường và chất béo, mùi của phân cũng sẽ mạnh hơn. Các loại rau xanh có thể khiến phân có màu xanh sẫm, cà rốt cho màu vàng đỏ. Mẹ đừng lo nếu phát hiện các mẩu thức ăn bị đẩy ra cùng phân. Đường tiêu hóa của bé chưa trưởng thành và cần thêm thời gian để học cách tiêu hóa hoàn toàn các loại thức ăn.
Phân quá lỏng hay nhiều nước hoặc có nhày mũi đồng nghĩa với việc hệ tiêu hóa bị kích thích. Lúc này cần giảm lượng thức ăn đặc và đợi thêm một thời gian để bé có thể dung nạp thực phẩm.
Có nên hầm xương lấy nước nấu bột cho bé?
Nước xương hầm tạo cảm giác ngon miệng nhưng chứa rất ít canxi. Nghiên cứu chi tiết nhất về nước hầm xương thực hiện năm 1934 tại Bệnh viện King’s College (Anh) cho thấy, nước xương bò ninh trong vòng 7 giờ cho hàm lượng canxi rất thấp (7 mg canxin trong một cốc nước xương 240 ml), thấp hơn nhiều so với hàm lượng canxi có trong sữa (300 mg canxi/240 ml sữa). Bên cạnh đó, tủy xương chứa nhiều chất béo động vật, rất khó hấp thu với trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới 1 tuổi. Trẻ ăn nhiều nước hầm xương có thể bị rối loạn tiêu hóa. Tốt nhất nên đợi cho tới khi bé được 3 tuổi mới cho dùng nước xương hầm.
Có nên cho bé uống nước quả ?
Bé có thể bắt đầu uống nước quả khi được 6 tháng tuổi. Cần tránh cho bé uống các loại nước cam, nước quýt sớm hơn vì một số trẻ có thể rất nhạy cảm với các loại nước quả này. Uống quá nhiều nước quả hoặc ăn một lượng lớn hoa quả cũng có thể gây phát ban, tiêu chảy hoặc khiến bé lên cân quá mức.
Bác sỹ Nhi khoa
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét